Bệnh thận do tiểu đường đề cập đến việc kiểm soát lượng đường trong máu kém ở bệnh nhân tiểu đường, ảnh hưởng đến các mạch máu trong thận và gây tổn thương thận. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các bạn chia sẻ về những triệu chứng mà bệnh nhân tiểu đường cần chú ý, đồng thời nâng cao cảnh giác trước biến chứng tiểu đường ở thận.
1. Biến chứng tiểu đường ở thận – hãy cảnh giác
Biến chứng thận do tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân tiểu đường. Về mặt lâm sàng, nó được đặc trưng bởi tình trạng albumin niệu dai dẳng (cần loại trừ albumin niệu do các nguyên nhân khác) hoặc (và) giảm dần mức lọc cầu thận (GFR), cuối cùng tiến triển thành bệnh thận. Bệnh thận đái tháo đường khó hồi phục, nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến suy thận, thậm chí là nhiễm trùng huyết sau này.
Cho dù là bệnh tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2, khoảng 30% đến 40% bệnh nhân tiểu đường có thể phát triển bệnh thận do tiểu đường.
2. Dấu hiệu sớm của bệnh thận tiểu đường
– Microalbumin niệu là dấu hiệu khởi đầu của tổn thương thận (microalbumin niệu là phương pháp sàng lọc hiệu quả để phát hiện sớm bệnh thận);
– Phù nề: Giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng nhưng giai đoạn sau sẽ dần xuất hiện tình trạng phù nề toàn thân;
– Tăng bọt trong nước tiểu;
– Thiếu máu nhẹ đến trung bình (cần loại trừ thiếu máu do các nguyên nhân khác);
– Xuất hiện tình trạng mất thị lực và mờ mắt;
– Creatinine huyết thanh: Creatinine huyết thanh có thể phản ánh chính xác tổn thương nhu mô thận. Khi creatinin huyết thanh tăng lên, điều đó cho thấy cầu thận đã bị tổn thương hơn 50% (cần loại trừ nhiễm trùng, tăng đường huyết, tiêu chảy và các nguyên nhân khác). Nếu mức lọc cầu thận ước tính eGFR nhỏ hơn 60 ml/phút/1,73m2 và kéo dài hơn 3 tháng thì có thể gọi là suy giảm eGFR.
3. Phòng ngừa và điều trị
– Kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu. Mục tiêu kiểm soát là 4,4-7,0 mmol/L lúc đói, <10,0mmol/L sau khi ăn 2 giờ và lượng huyết sắc tố glycosyl hóa < 7,0%.
– Chủ động kiểm soát huyết áp: Mục tiêu kiểm soát huyết áp cho bệnh nhân tiểu đường phải dưới 130/80 mmHg và huyết áp tâm trương không được thấp hơn 60 mmHg tùy theo biến chứng và khả năng chịu đựng của bệnh nhân.
– Kiểm soát lipid máu hợp lý : Bệnh nhân tiểu đường thông thường nên kiểm soát lipoprotein mật độ thấp < 2,6 mmol/L, bệnh nhân tiểu đường kết hợp bệnh tim mạch xơ vữa nên kiểm soát lipoprotein mật độ thấp < 1,8 mmol/L.
– Kiểm soát cân nặng hợp lý: Bệnh nhân béo phì mắc bệnh tiểu đường nên giảm cân và duy trì chỉ số khối cơ thể < 24kg/m2.
– Tránh hút thuốc và uống rượu để hạ axit uric: Bệnh nhân tiểu đường có tăng axit uric máu nên kiểm soát axit uric dưới 360 µmol/L. Nếu có cơn gút tấn công, axit uric trong máu nên được duy trì dưới 300 µmol/L.
Điều quan trọng nhất để ngăn ngừa bệnh thận do tiểu đường là kiểm soát lượng đường trong máu, chỉ khi lượng đường trong máu được kiểm soát tốt thì các biến chứng mới xuất hiện muộn hơn. Ngoài ra, cần có chế độ làm việc, nghỉ ngơi, ăn uống điều độ, theo dõi thường xuyên nước tiểu hoặc microalbumin nước tiểu 24 giờ để phát hiện sớm và điều trị sớm bệnh thận đái tháo đường.
>>> Đọc thêm: Các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường